Trách nhiệm pháp lý của hành vi vi phạm hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tính hiệu quả mang lại phần lớn phụ thuộc vào thiện chí, thái độ hợp tác của các bên. Tuy nhiên, thực tế xảy ra không ít trường hợp có bên vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên còn lại. Vậy, hiện nay pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm pháp lý của hành vi vi phạm hợp?
Trước hết, hiểu một cách đơn giản, vi phạm hợp đồng là việc một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo các quy định của pháp luật. Tạm chia thành 02 dạng:
– Vi phạm về chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết:
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
+ Không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng cho bên kia.
+ Không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng.
+ Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng.
– Vi phạm quy định của pháp luật khi ký kết, thực hiện hợp đồng:
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng, chủ thể.
+ Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức của hợp đồng đã được pháp luật quy định.
+ Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
+ Hợp đồng thể hiện rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này.
+ Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyệnbình đẳng, trung thực.
Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, người vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý là: (1) Bồi thườngthiệt hại và (2) Phạt vi phạm.
Chúng ta cần phân biệt 02 loại chế tài này có những điểm khác biệt cơ bản sau:

TIÊU CHÍ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI PHẠT VI PHẠM
Khái niệm Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.(Riêng đối với hợp đồng thương mại trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 sẽ không phải chịu chế tài phạt vi phạm.)
Mục đích áp dụng Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên Ngăn ngừa các vi phạm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng
Căn cứ phát sinh Phát sinh khi có đủ 3 yếu tố:– Có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả: Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
=>Cho dù các bên có thỏa thuận hay không, thì khi xảy ra thiệt hại, bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Có thỏa thuận;– Có hành vi vi phạm hợp đồng
=>Việc phạt vi phạm chỉ đặt ra nếu có sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có ghi nhận về vấn đề phạt vi phạm thì bên bị vi phạm không có quyền yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm.
Mức chế tài áp dụng Bồi thường toàn bộ thiệt hại, bao gồm:– Giá trị tổn thất trực tiếp và;
– Khoản lợi trực tiếp đãng lẽ được hưởng.
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác:
– Do các bên chủ thể thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
– Thiệt hại gây ra không do lỗi của bên gây thiệt hại mà là do lỗi của bên bị thiệt hại.
– Thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng.
>>> Đối với hợp đồng dân sự:Mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận (không bị khống chế mức tối đa)
Thỏa thuận phạt vi phạm được quy định tại Điều 418 Bộ luật dân sự 2015, theo đó, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên hocluat trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác
>>> Đối với mức phạt hợp đồng thương mại:
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, theo đó, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai.
>>> Đối với mức phạt hợp đồng xây dựng:
Theo khoản 2 Điều 146 Luật xây dựng 2014 thì:“ Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác”.
Quan hệ giữa hai chế tài >>> Đối với hợp đồng dân sự:–  Có thể chỉ thỏa thuận áp dụng chế tài phạt vi phạm;
– Có thể thỏa thuận áp dụng đồng thời hai chế tài;
– Có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại thì chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm.
>>> Đối với hợp đồng thương mại:
– Không có thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có quyền đòi yêu cầu bồi thường thiệt hại;
– Có thỏa thuận phạt vi phạm thì có thể áp dụng cả hai chế tài.

 

024 3755 8809