Thừa kế, di sản thừa kế
Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Thừa kế gồm:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Di sản thừa kế có thể là quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của người đã chết. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp người chết chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng, tức di sản chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vậy trong trường hợp này, những người thuộc hàng thừa kế phải thực hiện các thủ tục gì để xin cấp giấy chứng nhận (cấp sổ) cho đất thừa kế, hãy cùng Hoanghunglaw.vn tìm hiểu nhé!
Trình tự thủ tục xin cấp sổ lần đầu từ đất thừa kế.
Bước 1: Thực hiện thủ tục mở thừa kế
Những người thừa kế phải thực hiện thủ tục xin xác nhận di sản thừa kế và khai nhận tại UBND xã phường thị trấn. Theo đó cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản; Giấy chứng tử của bố mẹ, những người thuộc hàng thừa kế (trường hợp đã chết)
- Các giấy tờ nhân thân, chứng minh quan hệ nhân thân;
- Di chúc (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất.
- Các giấy tờ khác.
UBND xã phường thị trấn sẽ xác nhận và thực hiện việc niêm yết niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong vòng 15 ngày.
Bước 2:Thực hiện thủ tục cử người đại diện.
Những người thừa kế mang theo các văn bản khai nhận trên và làm thủ tục ủy quyền, cử người đại diện đi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.
Người được đại diện có thể ủy quyền cho một bên thứ 3 thực hiện với điều kiện văn bản ủy quyền với những người thừa kế được phép ủy quyền lại
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế ở trên;
- Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất;
- Văn bản cử người đại diện, ủy quyền của các hàng thừa kế;
- Văn bản ủy quyền lại (nếu có)
- Sơ đồ bản vẽ thửa đất;
- Các giấy tờ khác.
Bước 4: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ, sổ hồng đất thừa kế.
Người được ủy quyền nộp 1 bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tại UBND cấp xã/phường , Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện hoặc bộ phận 1 cửa (nếu có).
Bước 5: Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Các loại phí phải nộp khi được cấp Sổ đỏ
Tiền sử dụng đất
* Không phải nộp tiền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định
Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác (giấy tờ không đứng tên người đang sử dụng đất mà đứng tên người để lại di sản) thì không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đất không có tranh chấp.
– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật như như di chúc.
* Phải nộp tiền sử dụng đất
Các trường phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất được thực hiện theo quy định của luật hiện hành.
Lệ phí trước bạ
* Miễn lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/ NĐ-CP, nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
* Mức nộp nếu không được miễn
Căn cứ Nghị định 10/2022/ NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.
– Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
– Do HĐND cấp tỉnh quy định.
– Mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng).
Ngoài ra, một số tỉnh thành phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ.