1. Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế?
1.1 Trường hợp con bị thiểu năng trí tuệ có tên trong di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp di chúc phân chia rõ để cho người con bị thiểu năng trí tuệ bao nhiêu phần di sản thì họ sẽ được nhận phần di sản đó theo đúng di chúc.
Còn nếu di chúc không chỉ định rõ phần di sản được hưởng thì di sản được chia đều cho tất cả những người thừa kế được nhắc tới trong di chúc, trong đó có người con bị thiểu năng trí tuệ.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mất. Do vậy, các trường hợp thực hiện các hành vi ngăn cấm người thiểu năng trí tuệ nhận di sản theo đúng quyền lợi của họ đều sẽ bị xử phạt nặng theo quy định.
1.2 Trường hợp con bị thiểu năng trí tuệ không có tên trong di chúc
Nếu không có tên trong di chúc, con bị thiểu năng trí tuệ vẫn được hưởng thừa kế bởi đây là một trong 06 đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc, bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
(Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo đó, trừ trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 thì người con bị thiểu năng vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 01 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Trường hợp người bị thiểu năng trí tuệ không được hưởng phần di sản mà họ đáng ra được hưởng theo đúng quy định thì người này hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia di sản thừa kế.
1.3 Trường hợp người mất không để lại di chúc
Nếu không có di chúc, toàn bộ khối tài sản của người mất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, nếu không có di chúc thì di sản sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất.
Theo đó, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định tại điều 651 Bộ luật Dân sự, trong đó có cả người con bị thiểu năng trí tuệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
2. Nhận thừa kế cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Sau khi được thừa kế di sản, người thừa kế không đương nhiên được sở hữu chỗ tài sản đó. Để xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế, người thừa kế cần phải lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế (hoặc thỏa thuận phân chia di sản).
Theo Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014, khi lập văn bản khai nhận di sản thừa kế, các bên cần thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản đó tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất. Theo đó, các bên cần chuẩn bị giấy tờ như sau:
* Trường hợp thừa kế theo pháp luật:
– Phiếu yêu cầu công chứng (thông thường, các Văn phòng công chứng sẽ có sẵn mẫu để các bên điền thông tin)
– Dự thảo hợp đồng nhận thừa kế di sản (nếu có)
– Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm…
– Giấy chứng tử của người mất.
– Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng thừa kế (giấy khai sinh)
– Một số giấy tờ khác có liên quan…
* Trường hợp thừa kế theo di chúc:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm…
– Di chúc
– Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế.
– Giấy chứng tử của người mất.
– Một số giấy tờ khác có liên quan…
Sau khi nộp hồ sơ khai nhận thừa kế đất đai đến văn phòng công chứng, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết tại UBND xã nơi có đất trong thời gian 15 ngày theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu nại hoặc tố cáo gì thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận thừa kế.
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.