CÁC LOẠI DI CHÚC HỢP LỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Thế nào được coi là di chúc hợp lệ.

Di chúc hợp lệ phải đảm bảo hợp lệ đầy đủ cả các yếu tố sau:

Về chủ thể:

  • Người từ đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Lưu ý, di chúc người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản. Đồng thời, có công chứng hoặc chứng thực.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Về ý chí:

  • Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện;
  • Làm chủ việc định đoạt của mình thể hiện theo tiêu chuẩn “minh mẫn, sáng suốt”;
  • Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép khi lập di chúc.

Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Về hình thức: Di chúc phải được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Lưu ý:

  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực phải có đủ các điều kiện về chủ thể, ý chí và nội dung của di chúc thì mới hợp lệ.
  • Di chúc miệng là ý chí cuối cùng của người lập trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và phải được chứng thực trong vòng 5 ngày.

Tham khảo: Hình thức di chúc và nội dung di chúc theo pháp luật. Quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến di chúc liên hệ Hotline: 0329.016.333(Zalo)

Các loại di chúc hợp lệ theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Như vậy có hai loại di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015. Nội dung của bao gồm các thông tin chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Lưu ý, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trường hợp này, có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc mà không phải viết tay nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Khi lập, phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Sau đó, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Đối với người làm chứng, không phải ai cũng có thể làm chứng. Pháp luật quy định giới hạn những người sau đây không được làm chứng như sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Người lập di chúc có thể thực hiện công chứng di chúc tại cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc yêu cầu công chứng viên tới chỗ mình để lập di chúc. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực di chúc là UBND cấp xã. Người thực hiện chứng thực là Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND và có đóng dấu của UBND.

Lưu ý: Những người sau đây không được phép thực hiện thủ tục công chứng/chứng thực di chúc:

  • Người thừa kế được xác định theo nội dung của di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản có liên quan tới nội dung của bản di chúc thực hiện việc công chứng/chứng thực.
Liên hệ số điện thoại 0329.016.333 (Zalo) để được tư vấn hỗ trợ về các loại di chúc hợp lệ theo quy định pháp luật.

Di chúc miệng.

Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến di chúc liên hệ Hotline: 0329.016.333(Zalo) 

Điều kiện để các loại di chúc hợp lệ.

Đối với di chúc bằng văn bản:

  • Nếu di chúc không được công chứng, chứng thực thì di chúc phải đảm bảo người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì phải có người làm chứng và bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.

Đối với di chúc miệng:

  • Không được phép lập với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18. Kể cả trong trường hợp được cha, mẹ, người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Phải là ý chí cuối cùng của người để lại di sản.
  • Ý chí cuối cùng phải được thể hiện trước ít nhất hai người làm chứng hợp lệ. Người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên, điểm chỉ và chứng thực trong vòng 5 ngày.

Quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến di chúc liên hệ Hotline: 0329.016.333 (Zalo) 

Thủ tục lập di chúc hợp lệ cần lưu ý những gì?

Độ tuổi người lập di chúc.

Độ tuổi lập di chúc hợp pháp được quy định phải đạt độ tuổi thành niên. Tức từ 18 tuổi trở lên ngoại trừ trường hợp người đó mắc các bệnh lý về thần kinh. Hoặc không thể tự làm chủ hành vi của mình. Trường hợp người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn có quyền định đoạt tài sản của mình, nếu như có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Hiệu lực pháp luật.

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người để lại di sản. Do đó, một trong những vấn đề người lập di chúc quan tâm và cũng cần phải chú ý đó là hiệu lực pháp luật của di chúc. Di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Lưu ý:

  • Trường hợp người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được nhận thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc có thể bị mất toàn bộ hoặc một phần hiệu lực.
  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực nếu di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Người nhận thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.

Không chỉ những người được chỉ định nhận di sản thừa kế trong di chúc mới được nhận di sản thừa kế. Pháp luật có quy định về một số trường hợp đặc biệt dù không được đề cập đến trong di chúc nhưng vẫn được nhận di sản thừa kế.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, “Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng”; hoặc “con thành niên mà không có khả năng lao động” vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật và nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho ít hơn 2/3 suất đó. Tuy nhiên, quy định này không được áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

Quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến di chúc liên hệ Hotline: 0329.016.333(Zalo) 

024 3755 8809